Đau bụng kinh (thống kinh) là chỉ phụ nữ trước, trong và sau khi hành kinh xuất hiện đau vùng bụng dưới và thắt lưng. Đau bụng kinh thường kéo dài vài giờ hoặc 1 - 2 ngày. Có thể điều trị hỗ trợ giảm đau bằng dinh dưỡng:
Canh gừng, táo
- Gừng tươi (30 g): tính ấm, vị cay, phát biểu tán hàn, kiện tỳ cầm nôn, giải độc. Có chứa kali.
- Đại táo (10 trái): tính ấm, vị ngọt, bổ tỳ hòa vị, ích khí sinh tân, điều dinh vệ, giảm mỡ máu, chống ung thư. Có chứa carbohydrat, Ca, P, K...
- Hoa tiêu (10 g): tính ấm, vị cay, ôn trung tán hàn, trừ thấp giảm đau, sát trùng.
Chế biến: gừng tươi rửa sạch, xắt lát; đại táo rửa sạch. Đổ nước vào nồi, thêm gừng lát, đại táo, hoa tiêu, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ, ninh 20 phút kể từ lúc sôi thì dùng. Dùng trước kỳ kinh 3 ngày. Có tác dụng hành khí hoạt huyết hóa ứ. Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể hàn ứ huyết trệ, chữa đau bụng do lạnh, kiêng dùng với thức ăn sống, lạnh.
Trứng gà nấu ích mẫu
- Ích mẫu (30 g): tính hơi hàn, vị cay, đắng, hoạt huyết điều kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc, chữa ung nhọt đau sưng, ngứa da.
- Trứng gà (3 quả, khoảng 150 g): lòng trắng trứng tính mát, vị ngọt. Công năng thanh phế lợi hầu, thanh nhiệt giải độc. Lòng đỏ trứng tính bình, vị ngọt. Công năng tư âm dưỡng huyết, nhuận táo tích phong, kiện tỳ hòa vị. Có chứa protid, vitamin A, Ca, P, K...
Chế biến: ích mẫu và trứng gà cho vào nồi, đổ nước nấu. Sau khi trứng chín, vớt ra lột vỏ, cho trở vào nước canh ninh thêm 5 phút thì hoàn tất. Chia ăn vài lần. Có tác dụng hoạt huyết tán ứ, bổ ích khí huyết.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể huyết ứ. Do lòng đỏ trứng chứa cholesterol, nên người cao mỡ máu và bệnh mạch vành ít dùng. Tác dụng hoạt huyết của món ăn này hơi mạnh, người ra nhiều kinh dùng thận trọng.
Canh thịt dê nấu đương quy
- Thịt dê (200 g): tính ấm, vị ngọt, ích khí bổ hư, ôn trung ấm hạ. Có chứa protid, P, K...
- Đương quy (15 g): tính ấm, vị cay, ngọt, bổ huyết hoạt huyết, điều kinh giảm đau, nhuận trường.
- Nhục quế (15 g): tính nóng, vị cay, ngọt, bổ hỏa trợ dương, tán hàn giảm đau, ôn kinh thông mạch. Có chứa Ca, K...
- Hồi hương (15 g): tính ấm, vị cay, ngọt, hành khí giảm đau. Có chứa vitamin A, P...
- Xuyên tiêu (10 g): tính nóng, vị cay, ôn trung tán hàn, khai vị trừ thấp. Có chứa vitamin A, P...
Chế biến: thịt dê rửa sạch, xắt lát nhỏ, sử dụng sau. Bắc nồi lên bếp, thêm thịt dê, đương quy, nhục quế, hồi hương, xuyên tiêu và nước nấu chung, sau khi thịt chín, nêm gia vị, dùng canh ăn thịt. Có tác dụng ôn dương, ích khí, bổ thận hoạt huyết hóa ứ.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể dương hư huyết ứ. Chữa kinh nguyệt không định kỳ thể dương hư, người bị đa nang buồng trứng. Xuyên tiêu gây hại dạ dày, thịt dê khó tiêu, nên người tỳ vị hư nhược dùng thận trọng.
Cháo củ cải nấu vỏ quýt
- Củ cải (300 g): tính mát, vị ngọt, tiêu thực, hóa đàm, hạ khí khoan trung. Có chứa Ca, P, K, Mg...
- Vỏ quýt (20 g): tính mát, vị ngọt, chua, khai vị lý khí, giải khát nhuận phế. Có chứa Ca, P, K, Mg...
- Bột mì, muối, bột nêm mỗi thứ vừa đủ.
Chế biến: củ cải gọt vỏ rửa sạch, xắt lát, vỏ quýt rửa sạch, bột mì cho vào chén, đổ nước vừa đủ khuấy thành hồ. Bắc nồi lên bếp, thêm củ cải và vỏ quýt đổ nước vừa đủ nấu chung, sau khi sôi, thêm vào hồ bột mì, trộn đều, chờ khi sôi lại, nêm gia vị.
Có tác dụng hành khí, hóa đàm, tiêu tích. Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể khí trệ huyết ứ, người rối loạn tiêu hóa, ho suyễn thể đàm thấp. Kiêng dùng thức ăn béo ngậy, mát lạnh.
Thịt xào tỏi lát
- Tỏi (100 g): tính ấm, vị cay. Công năng giải độc sát trùng, trị ho hóa đàm, tuyên khiếu thông bế, ôn hóa hàn thấp. Có chứa P và K.
- Thịt nạc heo (200 g): tính bình, vị ngọt, mặn. Công năng tư âm, nhuận táo, ích khí. Có chứa protid, P, K, Ca, Mg...
- Muối, bột nêm, rượu, nước tương, bột năng với mỗi thứ vừa đủ.
Chế biến: tỏi rửa sạch, xắt lát mỏng, sử dụng sau. Thịt nạc heo rửa sạch xắt lát, sau đó thêm ít rượu, nước tương, bột năng nhào sơ. Bắc chảo lên bếp, đổ dầu cho nóng, thêm thịt, xào nhanh. Sau khi thịt ngả màu, thêm tỏi lát, tiếp tục đảo đều. Sau khi thịt và tỏi chín, thêm gia vị.
Có tác dụng tư âm, ích khí, ôn trung, tán hàn thấp. Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể hàn thấp, người thể chất hàn thấp, tỏi tính ôn táo vì thế người đang bị các bệnh về mắt kiêng dùng.
(Theo Khoa học phổ thông)
Canh gừng, táo
- Gừng tươi (30 g): tính ấm, vị cay, phát biểu tán hàn, kiện tỳ cầm nôn, giải độc. Có chứa kali.
- Đại táo (10 trái): tính ấm, vị ngọt, bổ tỳ hòa vị, ích khí sinh tân, điều dinh vệ, giảm mỡ máu, chống ung thư. Có chứa carbohydrat, Ca, P, K...
- Hoa tiêu (10 g): tính ấm, vị cay, ôn trung tán hàn, trừ thấp giảm đau, sát trùng.
Chế biến: gừng tươi rửa sạch, xắt lát; đại táo rửa sạch. Đổ nước vào nồi, thêm gừng lát, đại táo, hoa tiêu, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ, ninh 20 phút kể từ lúc sôi thì dùng. Dùng trước kỳ kinh 3 ngày. Có tác dụng hành khí hoạt huyết hóa ứ. Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể hàn ứ huyết trệ, chữa đau bụng do lạnh, kiêng dùng với thức ăn sống, lạnh.
Trứng gà nấu ích mẫu
- Ích mẫu (30 g): tính hơi hàn, vị cay, đắng, hoạt huyết điều kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc, chữa ung nhọt đau sưng, ngứa da.
- Trứng gà (3 quả, khoảng 150 g): lòng trắng trứng tính mát, vị ngọt. Công năng thanh phế lợi hầu, thanh nhiệt giải độc. Lòng đỏ trứng tính bình, vị ngọt. Công năng tư âm dưỡng huyết, nhuận táo tích phong, kiện tỳ hòa vị. Có chứa protid, vitamin A, Ca, P, K...
Chế biến: ích mẫu và trứng gà cho vào nồi, đổ nước nấu. Sau khi trứng chín, vớt ra lột vỏ, cho trở vào nước canh ninh thêm 5 phút thì hoàn tất. Chia ăn vài lần. Có tác dụng hoạt huyết tán ứ, bổ ích khí huyết.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể huyết ứ. Do lòng đỏ trứng chứa cholesterol, nên người cao mỡ máu và bệnh mạch vành ít dùng. Tác dụng hoạt huyết của món ăn này hơi mạnh, người ra nhiều kinh dùng thận trọng.
Canh thịt dê nấu đương quy
- Thịt dê (200 g): tính ấm, vị ngọt, ích khí bổ hư, ôn trung ấm hạ. Có chứa protid, P, K...
- Đương quy (15 g): tính ấm, vị cay, ngọt, bổ huyết hoạt huyết, điều kinh giảm đau, nhuận trường.
- Nhục quế (15 g): tính nóng, vị cay, ngọt, bổ hỏa trợ dương, tán hàn giảm đau, ôn kinh thông mạch. Có chứa Ca, K...
- Hồi hương (15 g): tính ấm, vị cay, ngọt, hành khí giảm đau. Có chứa vitamin A, P...
- Xuyên tiêu (10 g): tính nóng, vị cay, ôn trung tán hàn, khai vị trừ thấp. Có chứa vitamin A, P...
Chế biến: thịt dê rửa sạch, xắt lát nhỏ, sử dụng sau. Bắc nồi lên bếp, thêm thịt dê, đương quy, nhục quế, hồi hương, xuyên tiêu và nước nấu chung, sau khi thịt chín, nêm gia vị, dùng canh ăn thịt. Có tác dụng ôn dương, ích khí, bổ thận hoạt huyết hóa ứ.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể dương hư huyết ứ. Chữa kinh nguyệt không định kỳ thể dương hư, người bị đa nang buồng trứng. Xuyên tiêu gây hại dạ dày, thịt dê khó tiêu, nên người tỳ vị hư nhược dùng thận trọng.
Cháo củ cải nấu vỏ quýt
- Củ cải (300 g): tính mát, vị ngọt, tiêu thực, hóa đàm, hạ khí khoan trung. Có chứa Ca, P, K, Mg...
- Vỏ quýt (20 g): tính mát, vị ngọt, chua, khai vị lý khí, giải khát nhuận phế. Có chứa Ca, P, K, Mg...
- Bột mì, muối, bột nêm mỗi thứ vừa đủ.
Chế biến: củ cải gọt vỏ rửa sạch, xắt lát, vỏ quýt rửa sạch, bột mì cho vào chén, đổ nước vừa đủ khuấy thành hồ. Bắc nồi lên bếp, thêm củ cải và vỏ quýt đổ nước vừa đủ nấu chung, sau khi sôi, thêm vào hồ bột mì, trộn đều, chờ khi sôi lại, nêm gia vị.
Có tác dụng hành khí, hóa đàm, tiêu tích. Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể khí trệ huyết ứ, người rối loạn tiêu hóa, ho suyễn thể đàm thấp. Kiêng dùng thức ăn béo ngậy, mát lạnh.
Thịt xào tỏi lát
- Tỏi (100 g): tính ấm, vị cay. Công năng giải độc sát trùng, trị ho hóa đàm, tuyên khiếu thông bế, ôn hóa hàn thấp. Có chứa P và K.
- Thịt nạc heo (200 g): tính bình, vị ngọt, mặn. Công năng tư âm, nhuận táo, ích khí. Có chứa protid, P, K, Ca, Mg...
- Muối, bột nêm, rượu, nước tương, bột năng với mỗi thứ vừa đủ.
Chế biến: tỏi rửa sạch, xắt lát mỏng, sử dụng sau. Thịt nạc heo rửa sạch xắt lát, sau đó thêm ít rượu, nước tương, bột năng nhào sơ. Bắc chảo lên bếp, đổ dầu cho nóng, thêm thịt, xào nhanh. Sau khi thịt ngả màu, thêm tỏi lát, tiếp tục đảo đều. Sau khi thịt và tỏi chín, thêm gia vị.
Có tác dụng tư âm, ích khí, ôn trung, tán hàn thấp. Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể hàn thấp, người thể chất hàn thấp, tỏi tính ôn táo vì thế người đang bị các bệnh về mắt kiêng dùng.
(Theo Khoa học phổ thông)