Nếu bạn bị nấm Candida ở miệng hay đường tiêu hóa hoặc nhiễm khuẩn nấm toàn thân nặng, các bạn hãy tìm đến với amphotericin B nhé. Nhưng nếu bạn bị bệnh do vi khuẩn, Richkettsia hay virut... thì đừng dùng loại thuốc này vì sẽ chẳng giúp được gì cho bạn cả.
Amphotericin B là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng. Ngoài tác dụng trên, thuốc còn được dùng để phòng nhiễm nấm cho người bệnh sốt rét kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã điều trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc sau điều trị ung thư bằng hóa chất.
Amphotericin B cũng gắn với sterol bào chất của người (chủ yếu cholesterol) nên giải thích được một phần độc tính của tôi đối với người. Để làm tăng hoạt tính chống nấm và làm giảm độc tính của thuốc, các nhà bào chế đã sản xuất dưới dạng liposom hoặc phức hợp với lipid.
Amphotericin B hấp thu kém qua đường tiêu hóa nên chủ yếu được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch (để điều trị các trường hợp nhiễm nấm nặng toàn thân) và chỉ dùng đường uống để điều trị tại chỗ (nhiễm nấm đường tiêu hóa và niêm mạc miệng).
Đối với dạng tiêm khi điều trị lâu dài, nhiều phản ứng có khả năng nguy hiểm nên người bệnh cần nằm bệnh viện hoặc được theo dõi chặt chẽ. Nếu ure huyết hoặc creatinin huyết cao gấp đôi bình thường, cần ngừng thuốc hoặc giảm liều cho tới khi chức năng thận tốt lên. Hàng tuần phải đếm số lượng hồng cầu và định lượng kali huyết, magie huyết. Hãy ngừng thuốc khi chức năng gan của bạn bất thường như tăng phosphatase kiềm, biliburin và tăng enzym gan. Thận trọng đối với người chiếu xạ toàn thân (nguy cơ bệnh não trắng). Các corticosteroid (trừ khi cần thiết), các thuốc chống ung thư hoặc kháng sinh có độc tính với thận nên tránh dùng cùng một lúc với tôi nhé.
Khi dùng thuốc, các sự cố mà các bạn thường gặp là rét run và sốt, đau đầu, đau cơ hoặc khớp; thiếu máu đẳng sắc, kích thước hồng cầu bình thường và hồi phục được; rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đi ngoài, buồn nôn, nôn, chán ăn; rối loạn điện giải, giảm kali huyết, giảm magie huyết, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau vùng tiêm. Đối với dạng bôi tại chỗ có thể da bị kích ứng, ngứa, phát ban...
Vì vậy khi bạn gặp một số tác dụng không mong muốn trên như để giảm phản ứng sốt, rét run có thể cho thuốc giảm sốt (paracetamol, ibuprofen và kháng histamin) trước khi truyền tĩnh mạch; giảm độc tính thận, phải điều trị trước tình trạng mất nước hoặc mất muối ở người bệnh trước khi truyền. Tránh dùng thuốc lợi tiểu. Trường hợp có hạ magie huyết đồng thời hạ kali huyết thì nên chữa hạ magie huyết trước. Để xử trí thiếu máu, ngừng sử dụng thuốc. Nhưng nếu không thể ngừng thuốc được và thiếu máu nặng có thể truyền máu.
Nếu nghi quá liều, ngừng dùng thuốc và theo dõi tình trạng người bệnh (chức năng tuần hoàn, hô hấp, gan, thận, tình trạng máu, điện giải) và điều trị hỗ trợ theo yêu cầu. Trước khi điều trị lại, tình trạng người bệnh phải được ổn định.
(Thuốc trực tuyến)
Amphotericin B là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng. Ngoài tác dụng trên, thuốc còn được dùng để phòng nhiễm nấm cho người bệnh sốt rét kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã điều trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc sau điều trị ung thư bằng hóa chất.
Amphotericin B cũng gắn với sterol bào chất của người (chủ yếu cholesterol) nên giải thích được một phần độc tính của tôi đối với người. Để làm tăng hoạt tính chống nấm và làm giảm độc tính của thuốc, các nhà bào chế đã sản xuất dưới dạng liposom hoặc phức hợp với lipid.
Amphotericin B hấp thu kém qua đường tiêu hóa nên chủ yếu được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch (để điều trị các trường hợp nhiễm nấm nặng toàn thân) và chỉ dùng đường uống để điều trị tại chỗ (nhiễm nấm đường tiêu hóa và niêm mạc miệng).
Đối với dạng tiêm khi điều trị lâu dài, nhiều phản ứng có khả năng nguy hiểm nên người bệnh cần nằm bệnh viện hoặc được theo dõi chặt chẽ. Nếu ure huyết hoặc creatinin huyết cao gấp đôi bình thường, cần ngừng thuốc hoặc giảm liều cho tới khi chức năng thận tốt lên. Hàng tuần phải đếm số lượng hồng cầu và định lượng kali huyết, magie huyết. Hãy ngừng thuốc khi chức năng gan của bạn bất thường như tăng phosphatase kiềm, biliburin và tăng enzym gan. Thận trọng đối với người chiếu xạ toàn thân (nguy cơ bệnh não trắng). Các corticosteroid (trừ khi cần thiết), các thuốc chống ung thư hoặc kháng sinh có độc tính với thận nên tránh dùng cùng một lúc với tôi nhé.
Khi dùng thuốc, các sự cố mà các bạn thường gặp là rét run và sốt, đau đầu, đau cơ hoặc khớp; thiếu máu đẳng sắc, kích thước hồng cầu bình thường và hồi phục được; rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đi ngoài, buồn nôn, nôn, chán ăn; rối loạn điện giải, giảm kali huyết, giảm magie huyết, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau vùng tiêm. Đối với dạng bôi tại chỗ có thể da bị kích ứng, ngứa, phát ban...
Vì vậy khi bạn gặp một số tác dụng không mong muốn trên như để giảm phản ứng sốt, rét run có thể cho thuốc giảm sốt (paracetamol, ibuprofen và kháng histamin) trước khi truyền tĩnh mạch; giảm độc tính thận, phải điều trị trước tình trạng mất nước hoặc mất muối ở người bệnh trước khi truyền. Tránh dùng thuốc lợi tiểu. Trường hợp có hạ magie huyết đồng thời hạ kali huyết thì nên chữa hạ magie huyết trước. Để xử trí thiếu máu, ngừng sử dụng thuốc. Nhưng nếu không thể ngừng thuốc được và thiếu máu nặng có thể truyền máu.
Nếu nghi quá liều, ngừng dùng thuốc và theo dõi tình trạng người bệnh (chức năng tuần hoàn, hô hấp, gan, thận, tình trạng máu, điện giải) và điều trị hỗ trợ theo yêu cầu. Trước khi điều trị lại, tình trạng người bệnh phải được ổn định.
(Thuốc trực tuyến)