Phân loại thuốc chữa đau thắt ngực – Thông tin thuốc


dungcpc1

Active Member
2,594
3
38
Xu
1,157
Thuốc Tân Dược - Thiếu máu cục bộ cơ tim là tình trạng mạch vành không cung cấp đủ oxy cho nhu cầu của cơ tim.


Nếu thiếu nhẹ có thể gây đau thắt ngực kéo dài từ vài giây đến vài phút, thiếu nặng hoặc ngừng cung cấp đột ngột gây nên tình trạng hoại tử mô cơ tim gọi là nhồi máu cơ tim.



Cơ tim chỉ chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể nhưng khi nghỉ ngơi cũng lưu giữ đến 5% lưu lượng tim. Cơ tim lấy khoảng 80-90% oxy của dòng máu qua cơ tim. Khi cố gắng, xúc động hoặc dùng cathecholamin, tim phải tăng cường độ làm việc, nhu cầu oxy chỉ được thỏa mãn bằng cách tăng lượng máu cung cấp cho tim.

Nguyên nhân là do giảm lưu lượng mạch vành do xơ vữa hay co thắt mạch vành, do tăng nhu cầu oxy của cơ tim hoặc giảm nồng độ oxy máu.

NhómPhân nhómHoạt chất
Chữa đau thắt ngực
[TD] [/TD]

Nitrat hữu cơ

[TD]Nitroglycerin, Isosorbid dinitrat, Isosorbid mononitrat, Isosorbid trinitrat[/TD]
[TR]
[TD]β-Blocker[/TD]
[TD]
Propranolol, Atenolol, Nadolol, Metoprolol​
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Ức chế kênh Ca2+[/TD]
[TD]Diltiazem, Verapamil, Nifedipin, Amlodipin[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Ổn định tuần hoàn[/TD]
[TD]Trimetazidin[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD] [/TD]







Điều trị nhồi máu

[/TR]
[TD]Giảm đau[/TD]
[TD]Morphin[/TD]

[TR]
[TD]Tăng tưới máu[/TD]
[TD]Nitroglycerin[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Giảm nhu cầu[/TD]
[TD]Lidocain, β-Blocker[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Tan huyết khối[/TD]
[TD]Alteplase, Anistreplase, Reteplase, Streptokinase[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Chống đông (kháng t.cầu)[/TD]
[TD]Aspirin, Heparin, Warfarin[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Điều trị suy tim (ức chế men chuyển – ACE)[/TD]
[TD]Captopril, Enalapril, Lisinopril, Benazepril[/TD]
[/TR]
Phân loại thuốc chữa đau thắt ngực

  1. Nhóm trị đau thắt ngực:
Thuốc giúp cải thiện tuần hoàn cơ tim với 3 tác dụng chính:

  • Tăng cung cấp oxy, tưới máu cho cơ
  • Giảm sử dụng oxy bằng cách giảm nhu cầu co bóp của cơ
  • Giảm đau.
Nhóm chữa đau thắt ngực được chia làm 4 nhóm chính:

  • Nhóm Nitrat hữu cơ: gây giãn mạch vành.
  • Nhóm β-blocker: giảm nhịp tim, giảm nhu cầu oxy cơ
  • Nhóm ức chế kênh Ca2+: làm giãn cơ trơn mạch máu và giảm dẫn truyền xung điện ở
  • Nhóm ổn định tuần hoàn.
    1. Nhóm điều trị nhồi máu cơ tim:
Mục đích là giảm đau, giảm lo âu, hạn chế vùng nhồi máu lan rộng, phục hồi thiếu máu, hạn chế các biến chứng, cải thiện chất lượng sống.

  • Nhóm giảm đau, giãn mạch, tăng cung cấp máu.
  • Nhóm giảm nhu cầu.
  • Nhóm tan huyết khối.
  • Nhóm chống đông, kháng tiểu cầu.
  • Nhóm điều trị suy tim: ức chế men chuyển đổi.
Các thuốc tăng cung cấp có thể sử dụng được trong tất cả các trường hợp đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ trong khi nhóm giảm nhu cầu chỉ có hiệu quả khi đau ngực do tăng hoạt động hệ tim mạch.

Cơ chế tác dụng:


Các thụ thể của nitrat có chứa nhóm sulfhydryl, nhóm này khử nitrat thành nitrat vô cơ và NO. NO được giải phóng sẽ hoạt hoá guanylyl cyclase làm tăng tổng hợp GMP vòng (GMPc). Sau khi qua một số phản ứng, GMPc xúc tác dẫn đến khử phosphoryl chuỗi nhẹ của myosin (myosin LC – light chain myosin) gây giãn cơ, vì vậy làm tăng tưới máu đến cơ tim.



Thuốc tân dược làm giãn tất cả cơ trơn, không ảnh hưởng đến cơ tim và cơ vân. Thuốc làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim, tái phân phối máu và làm tăng tuần hoàn phụ vùng cơ tim. Nitroglycerin cần có cystein mới chuyển thành nitrosothiol. Vì vậy, dùng lâu tác dụng sẽ giảm (hiện tượng quen thuốc). Do đó, cần dùng ngắt quãng để hồi phục cystein. Riêng Nitroprussiat trong quá trình chuyển hoá không cần cystein nên không có hiện tượng quen thuốc.
 



Các thông tin trên trang web này chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên trang web này gây ra.

Mua bán thuốc Mg Tan INJ | Thuốc Rodogyl