Cây thục địa - ích lợi sức khỏe và tác dụng phụ


69
1
8
39
Xu
246
Nó có ngoại hình tương tự như foxglove (Digitalis purpurea). Lá của nó chủ yếu ở trên mặt đất và nó nở hoa với vài bông hoa có thể từ màu vàng đến màu đỏ tía.

Cây đã đc mang từ châu Á sang phương Tây vào thế kỷ thứ mười tám và đc trồng chủ yếu như một loại cây cảnh ở Hoa Kỳ và châu Âu.

Bộ phận thực vật đc sử dụng: toàn bộ cây đc dùng để điều chế thành cao thục địa để làm thuốc thảo dược.

Nó thường đc sử dụng ở dạng dược liệu cao phối hợp với một vài loại thảo mộc khác trong Y học cổ truyền Trung Quốc và Y học Nhật Bản.

Công năng và ích lợi trị liệu của thục địa

Thục địa là thảo dược trọng yếu nhất của Trung Quốc đối với một vài rối loạn về thận và tuyến thượng thận.

Nó cũng xuất hiện để chống lại sự ức chế tuyến thượng thận gây bởi hormone steroid và có công dụng bổ gần giống lên vỏ thượng thận như cam thảo.

Một đặc điểm của Thục địa là nó nằm trong một nhóm nhỏ 1 vài loại thảo dược đc dùng để điều trị một vài bệnh tự miễn dịch như lupus, viêm khớp dạng thấp, đau cơ xơ hóa và bệnh đa xơ cứng.

Được dùng để chống lại 1 số triệu chứng và tiến triển của một vài căn bệnh này, một vài loại thảo mộc chống viêm được dùng bao gồm cao thục địa, sarsaparilla Ấn Độ (Hemidesmus notifyus) và bupleurum (Bupleurum chinense).

Thục địa cũng cản trở sự phân hủy của 1 số sản phẩm cortisone trong cơ thể, làm kéo dài công dụng của loại thảo dược này.

Trong một nghiên cứu, bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp được điều trị bằng Thục địa và có kết quả tốt, bao gồm giảm đau khớp, sưng và tăng chuyển động khớp.

Các loại thảo mộc cũng cải thiện 1 số triệu chứng chung của bệnh hen suyễn và nổi mề đay. Phù nhẹ phát triển ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân là một phản ứng tương tự với dẫn đến bởi hoóc môn vỏ thượng thận.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc (TCM), rễ Thục địa chưa qua chế biến được sử dụng để giảm nhiệt trong máu, để nuôi dưỡng âm và thúc đẩy sản xuất chất lỏng cơ thể. một vài chỉ định cho việc dùng TCM bao gồm vài bệnh sốt, phun trào da và chảy máu cam.

Trong y học phương Tây, chiết xuất rễ Thục địa được coi là một loại thuốc bổ tuyến thượng thận; và đc cho là giúp đỡ một số tế bào của vỏ thượng thận và tuyến yên trong thời giờ căng thẳng kéo dài.

Liều uống (10-500 mg / kg) chiết xuất chất lỏng Thục địa hay cao thục địa dạng lỏng có tác dụng điều chỉnh miễn dịch trong một mô hình thí nghiệm.

Vì thế, rễ Thục địa có khả năng hữu ích trong việc giải quyết một số tình huống tự miễn dịch của tuyến thượng thận và tuyến giáp.

Không tương tự với cam thảo (cũng là một loại thuốc bổ tuyến thượng thận), rễ Thục địa thích hợp để dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp cao).

Một vài nguyên tắc hoạt động chính của thảo mộc là iridoid glycoside. Catalpol là người thứ nhất trong số này được phân lập từ thảo mộc và có điểm khả năng chính của nó là kích thích cung cấp hormone vỏ thượng thận.

1 số hormone này chống viêm và giải thích việc dùng thảo dược trong điều trị hen suyễn, bệnh ngoài da và viêm khớp. Catapol cũng được dùng để tăng cung cấp hormone giới tính và trong TCM.

Rễ Thục địa đc kê toa để điều trị mãn kinh, bất lực, rụng tóc (rụng tóc) và thiếu hụt nội tiết tố khác.

Liều lượng và cách dùng:

Phạm vi liều cho rễ Thục địa là phạm vi rộng tùy vào chế phẩm đc dùng và đc thảo luận tốt nhất với một bác sĩ chăm sóc sức khỏe.

Công dụng phụ và tương tác có thể có của rễ Thục địa:

Rễ Thục địa Novaco ko thích hợp cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Thảo dược này có khả năng dẫn tới nhu động ruột lỏng lẻo ở vài người và có thể gây đầy hơi.

Trong một vài trường hợp hiếm gặp, buồn nôn và đau bụng có thể gặp phải khi dùng loại thảo dược này.
 



Các thông tin trên trang web này chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên trang web này gây ra.