Ung thư phổi


thuhuong12

New Member
8
0
1
Xu
0
[h=3]Ung thư phổi là một trong những ung thư đứng hàng đầu và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong các bệnh nhân ung thư ở nam giới. Tỉ lệ mắc ung thư phổi ngày càng tăng ở nữ giới do phong trào hút thuốc ở nữ giới gia tăng. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội, ung thư phổi chiếm 20% trong tổng số các ung thư ở người.[/h]
Ung thư phổi là một trong những ung thư đứng hàng đầu và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong các bệnh nhân ung thư ở nam giới
Thuốc lá được coi là nguyên nhân của 90% các trường hợp ung thư phổi. Ung thư phổi gồm 2 loại chính: Loại tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ. Triệu chứng gợi ý ung thư phổi là ho dai dẳng kéo dài và ho ra máu. Ung thư phổi được chẩn đoán bằng chụp X-quang tim phổi, tế bào học qua xét nghiệm đờm, nội soi phế quản bấm sinh thiết. Kết quả điều trị phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn bệnh, thể trạng chung của bệnh nhân. Người ta ước tính có khoảng 80% bệnh nhân tử vong trong vòng một năm từ khi chẩn đoán và không quá 10% sống tới 5 năm. Cách tốt nhất để phòng chống căn bệnh này là duy trì môi trường không có khói thuốc lá.
[h=3]Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư phổi[/h]Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. 90% bệnh nhân ung thư phổi do hút thuốc lá. Mặc dù còn 4% bệnh nhân bị ung thư phổi mà không hút thuốc, nhưng họ đã hít một số lượng đáng kể khói thuốc lá (hít khói của người hút thuốc lá). 90% bệnh nhân ung thư phổi đã hút hơn 10 điếu thuốc lá/ngày trong 20 năm. ở nước ta, hút thuốc lào cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư phổi.Những công nhân tiếp xúc với bụi silic cũng có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Nguy cơ này sẽ tăng lên nhiều lần nếu bệnh nhân có hút thuốc lá.Theo số liệu của bảng dưới đây thì nguy cơ bị ung thư phổi do hút thuốc lá cao hơn nhiều do tiếp xúc với bụi silic. Chắc chắn là 2 tác nhân trên đều có thể tránh được.
Phân loại Nguy cơ bị ung thư phổi so với người không tiếp xúc (lần)
Không hút thuốc, không tiếp xúc với bụi silic 1.0
Không hút thuốc, tiếp xúc với bụi silic5.2
Hút thuốc, không tiếp xúc với bụi silic10.9
Hút thuốc, tiếp xúc với bụi silic53.3
Những tiếp xúc nghề nghiệp khác liên quan tói ung thư phổi bao gồm tiếp xúc với quá trình luyện thép, ni-ken, crôm và khí than.Tiếp xúc với tia phóng xạ có nguy cơ bị các bệnh ung thư trong đó có cả ung thư phổi. Những công nhân mỏ uranium, fluorspar và hacmatite có thể tiếp xúc với tia phóng xạ do hít thở không khí có chứa khi radon.Ung thư phổi ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Sau yếu tố hút thuốc lá, có một số nhỏ dân thành thị có nguy cơ ung thư phổi liên quan đến các chất gây ô nhiễm không khí.[h=3]Các triệu chứng của bệnh ung thư phổi[/h]Triệu chứng hay gặp nhất của ung thư phổi là ho kéo dài. Thở ngắn, ho có đờm lẫn máu và đau ngực cũng có thể là dấu hiệu chỉ điểm của ung thư phổi. Một thời gian sau bệnh nhân có thể gầy sút, mệt mỏi, thở nông, khàn giọng, khó nuốt, đau xương, thở khò khè và tràn dịch màng phổi.Cần chú ý rằng có khoảng 13% bệnh nhân không biểu hiện bất cứ một triệu chứng nào khi khối u của họ được phát hiện.[h=3]Chẩn đoán bệnh ung thư phổi[/h]Có nhiều kĩ thuật được sử dụng để phát hiện ung thư phổi và xác định loại ung thư và đề ra phương pháp điều trị thích hợp.Ung thư phổi thường được phát hiện đầu tiên bằng chụp X-quang lồng ngực. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có thể xác định chính xác hơn vị trí của khối u, kích thước và biết được khối u đã phát triển ra ngoài phổi hay chưa. Có thể chẩn đoán bằng cách lấy một mảnh nhỏ (sinh thiết) ở vùng khác thường của phổi.Phương pháp sinh thiết thông thường nhất là dùng ống nội soi phế quản, là một ống nhỏ, mềm, dẻo đưa qua mũi hay miệng sau khi đã gây tê, đi qua khí quản vào phổi. Phương pháp này được sử dụng trên 80% bệnh nhân và 2/3 có kết quả sinh thiết dương tính. Xét nghiệm đờm tìm tế bào ung thư chỉ có 1/ 3 số ca có kết quả dương tính. Nếu khối u ở rìa phổi hay ở xa phế quản thì nội soi phế quản hay xét nghiệm đờm có thể không phát hiện được mà phải dùng phương pháp chọc hút xuyên thành, dùng 1 kim nhỏ xuyên qua thành ngực vào vùng bất thường sau khi đã gây tê tại chỗ. Phương pháp này chẩn đoán được trên 90% bệnh nhân. Đôi khi cần thiết phải tiến hành sinh thiết thêm nếu các phương pháp trên không thành công.Những mẫu sinh thiết lấy được, được nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học để chẩn đoán xác định.[h=3]Các phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi[/h]Phẫu thuật loại bỏ khối uCó hiệu quả nhất khi khối u còn nhỏ và chưa có di căn. Bệnh nhân cần có thể trạng tốt để phẫu thuật. 20% bệnh nhân được điều trị theo phương pháp này.Điều trị tia xạPhương pháp này được áp dụng cho 35% bệnh nhân. Mục đích là phá hủy khối u khi nó còn nhỏ (thường có đường kính 6cm) và không có di căn. Đối với những khối u lớn thì nó làm giảm sự phát triển của khối u. Phương pháp điều trị này kéo dài đời sống của bệnh nhân nhưng ít khi chữa khỏi bệnh.Điều trị hóa chấtĐối với loại ung thư tế bào nhỏ, tỉ lệ bệnh thoái giảm khi điều trị bằng hoá chất lên tới 80-90%, còn đối với các loại khác tỉ lệ đáp ứng khoảng 40-50%. Hoá chất thường được sử dụng điều trị hỗ trợ với phẫu thuật và xạ trị khi bệnh ở giai đoạn mổ được. Các trường hợp ở giai đoạn muộn, hoá chất có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống ở bệnh nhân.Điều trị hỗ trợÁp dụng cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn không điều trị được bằng các phương pháp kể trên, bao gồm chăm sóc bệnh nhân, điều trị triệu chứng và làm giảm đau.[h=3]Phòng bệnh ung thư phổi[/h]Yếu tố quan trọng nhất trong việc phòng chống bệnh ung thư phổi là không hút thuốc lá.Cải thiện vệ sinh công nghiệp và tránh tiếp xúc với bụi silic cũng giúp cho việc phòng chống ung thư phổi.
 



Các thông tin trên trang web này chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trên trang web này gây ra.

Mua bán thuốc Mg Tan INJ | Thuốc Rodogyl